Phía sau dáng vẻ độc đáo dễ khiến người ta lầm tưởng nó là một món đồ nội thất, Soul Superfly của Zu Audio lại chính là một cặp loa “đáng gờm” nhờ khả năng phối ghép đơn giản dễ dàng, hoạt động hiệu quả với nhiều kiểu phòng nghe khác nhau.

Những nâng cấp đáng giá

Cũng như Druid Mk5, Soul Superfly được thiết kế có độ nhạy cao, trở kháng 16 ohm và trang bị củ loa toàn dải cao cấp được làm từ công nghệ nano của Zu Audio. Phối hợp với củ loa toàn dải là loa tweeter kích thước 26cm, từng xuất hiện trên những cặp loa khác như Definition Mk.II và Mk.III. Tất cả những bộ phận bên trong Soul Superfly đều được kết nối bằng dây cáp Zu Event – loại dây lõi bạc được làm từ công nghệ ZuB3.

Soul Superfly được cấu thành bởi các linh kiện cao cấp như tụ điện chất lượng cao, cọc đấu dây loa Cardas làm từ đồng tinh khiết và thùng loa được xử lý âm học cẩn thận. Do đó Soul Superfly có thể phối ghép được cùng nhiều loại ampli khác nhau, đặc biệt là những mẫu ampli công suất nhỏ mà vẫn có thể tái tạo lại chất lượng âm thanh đáng ngạc nhiên.

Đối với Soul Superfly Mk.I-C, yếu tố quan trọng nhất chính là các củ loa – những bộ phận chuyển động và biến đổi tín hiệu analog thành âm thanh. Với một cặp loa được phát triển dựa trên một củ loa toàn dải như như Soul Superfly Mk.I-C, khách hàng có thể cảm nhận được Zu Audio đã nâng tầm quan trọng của loa con lên một mức mới.

Điểm khiến Soul Superfly Mk.I-C khác biệt với các phiên bản trước không thể bỏ qua là sự xuất hiện của củ loa toàn dải được làm từ công nghệ nano, từng xuất hiện trên cặp loa Dominance. Bởi vậy dẫu không có sự thay đổi về hình thức nhưng khác biệt ở Soul Superfly Mk.I-C là rất lớn – âm thanh chi tiết hơn, tĩnh hơn và đặc biệt ở những khúc nhạc cao trào không bị nghẽn, rối và luôn đủ giải.

Soul Superfly MK.I-C có thể được xác định bởi 2 đặc điểm chính là nhãn tên ở mặt sau loa đã được sửa đổi thành Mk.I-C, hay độc đáo hơn, số mã sản phẩm được khắc tại củ loa toàn dải.

Zu Audio cũng tiết lộ một thông tin thú vị dành cho những khách hàng đang sở hữu Soul Superfly phiên bản cũ. Theo đó, họ có thể nâng cấp cặp Soul Superfly lên bản Mk.I-C bằng cách thay đổi củ loa toàn dải khi thực sự có nhu cầu.

Hẳn nhiều người sẽ rất tò mò vì sao Zu Audio lại tạo ra cặp loa có trở kháng cao như Soul Superfly? Hay tại sao mà một cặp loa trở kháng 16 ohm lại có thể tồn tại được trên thị trường đầy những cặp loa trở kháng 8 ohm, 4 ohm hay thậm chí là 2 ohm? Lý do rất đơn giản: Hiện nay, vẫn có hàng trăm mẫu ampli sẽ cho ra âm thanh hay nhất khi được phối ghép với một cặp loa rất nhạy và chúng vẫn còn được sản xuất đều đặn, bao gồm ampli đèn single-end triode (SET), ampli đèn không biến áp xuất âm (OTL), một số ampli bán dẫn như First Watt hay thậm chí là các receiver tầm trung của Nhật. Mục tiêu của Zu Audio là tập trung và khả năng phân tách từng bit một của dữ liệu âm thanh từ những mẫu ampli như thế, trong khi vẫn đảm bảo loa nhận được đủ năng lượng từ hệ thống.

Củ loa Zu103ND/G1-16

Soul Superfly – cũng như những sản phẩm khác của Zu, được thiết kế theo sát tiêu chí tái tạo giọng người thật nhất (A1, 55Hz, từ A6 và những hòa âm khác cho đến mức xấp xỉ 10kHz). Phụ trách dải âm thanh quan trọng này là củ loa toàn dải thế hệ 5 của Zu – đường kính 10-inch, sử dụng màng giấy được làm bằng công nghệ nano và đạt công suất cao.

Đây cũng là củ loa tương tự loại mà Zu Audio đã phát triển và sử dụng trên cặp loa đầu bảng Dominance và còn ở một số mẫu khác như Definition Mk.IV và Mk.III. Củ loa nguyên bản của Soul Superfly cũ – Zu260/G4-HO, có khay nhôm và nam châm gần y hệt (103 là nam châm ceramic cao cấp nặng 28,3 gr) nhưng phần nón loa của Zu103ND thì lại khác hoàn toàn.

Cụ thể, kể từ năm 2004, Zu Audio đã bắt đầu thực hiện hàng loạt thử nghiệm ứng dụng công nghệ nano, nhằm tăng cường hiệu quả âm thanh trên driver toàn dải có cấu tạo màng giấy truyền thống. Công thức đặc biệt này tạo nên một lớp phủ bằng vật liệu vi lượng ở cấp độ nano gồm những thành phần như: bong bóng nano sứ dạng hình cầu, silica armphous, sợi nanofiber cristobalite kết hợp với nhựa epoxy, melamine, sơn bóng nitrocellulos và loại sơn phủ đặc biệt dùng trong ngành hàng không. Với sự trợ giúp của công nghệ nano, màng giấy của Zu đã tăng cường đáng kể độ ổn định bề mặt, cải thiện tốc độ đáp ứng dịch chuyển và quan trọng hơn hết là khả năng mở rộng băng thông trình diễn.

Một chi tiết đặc biệt khác trên cấu trúc củ loa Zu103ND/G1-16 chính là phase-plug hình trụ được gia công từ nhôm khối, được tán chặt vào khung sườn của củ loa, có tác dụng tán âm và giúp tạo nên dải cao vừa đảm bảo chi tiết vừa có độ mượt mà, tự nhiên.

Công nghệ ZuGriewe Electroacoustic thế hệ 3

Khi được phối ghép với ampli thích hợp, củ loa/thùng loa/công nghệ tải phòng ZuGriewe được trang bị trong Soul Superfly cho phép cặp loa này mang đến khả năng tái tạo âm trầm nhanh, sâu và liền mạch – một đặc tính hiếm gặp ở những cặp loa thụ động hiệu suất cao có kích thước tương tự, và chưa từng xuất hiện ở trong tầm giá của Soul Superfly.

Chạy rà trước khi đến tay người nghe

Soul Superfly Mk.I-C đã được burn-in 600 tiếng tại nhà máy, vì thế Zu Audio đảm bảo người dùng có thể tận hưởng được âm thanh hay nhất từ cặp loa này mà không phải tốn nhiều ngày trời chờ đợi trong vô nghĩa. Tuy nhiên, Soul Superfly Mk.I-C cũng rất nhạy với cái lạnh. Hãy cố gắng chờ vài ngày trước khi cặp loa này lấy lại được chất âm quyến rũ nếu như bạn lỡ di chuyển/cất nó vào trong phòng có nhiệt độ thấp.

Triết lý thiết kế của Soul Superfly

Zu Audio là hãng âm thanh yêu công nghệ và kỹ thuật, dĩ nhiên họ cũng rất yêu âm nhạc, âm thanh và những cảm xúc mà audio mang lại. Cũng như những cặp loa khác của Zu, Soul Superfly được bắt đầu thiết kế dựa trên tai người và sau đó, Zu sử dụng các kỹ thuật cơ khí cùng đo lường để tìm ra những giải pháp cải thiện âm thanh. Khi đã chạm được đến “hộp đen” của loa, Zu Audio biến nó thành tiêu chuẩn với những bài kiểm tra và đo lường cùng những hệ thống được đảm bảo sẽ đẩy chất lượng loa lên mức cao nhất.

Danh sách tham khảo những mẫu amplifier phối ghép tốt cùng Soul Superfly do Zu Audio đề xuất: Allnic A-6000*, Allnic T-1500 , Art Audio PX-25*, Audion Black Night 845, Audion 300B 25th Anniversary, Audion Golden Dream, Bryston LP2, Denon PMA2000R Mk.IV, Dynaco ST-70*, First Watt J2 (fed balanced), First Watt SIT-1, First Watt SIT-2, Leben CS-300, Leben CS-600*, McIntoch MA6600, Melody I-2A3, Melody M-300B, Melody NS-211, Panasonic XR-25–75, Peachtree Nova, PeachTree iNova, PeachTree Decco, PeachTree Decco 65, Classic Quad II, Yamamoto A-08S*

*Những thiết bị tốt nhất với đầu ra 16 ohm, hoặc cần đặt hàng đặc biệt kèm theo biến thế công suất 16 ohm.

Thông số chi tiết:

– Tần số đáp ứng: 30Hz – 25kHz
– Trở kháng loa: 16 ohm
– Công suất tiêu thụ: 2 – 300W
– Trọng lượng: 24 kg
– Kích thước (C x R x S): 96,5 x 30,8 x 24,1cm

 Nguồn: saigonhd.com