Audio Physic ra mắt phiên bản Tempo thế hệ thứ tư với nhiều cải tiến về mặt công nghệ, đem lại chất lượng trình diễn vượt trội so với những thế hệ cũ.

Loa Audio Physic Tempo hay

Slogan “No loss of fine detail” – không bỏ sót bất kỳ chi tiết đáng giá nào là phương châm gắn liền với sản phẩm Tempo, được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1986. Audio Physic đã mở rộng quy mô sản xuất vào tất cả các dòng sản phẩm từ loa sàn cao cấp, loa để bàn đến các gói sản phẩm dành cho rạp hát gia đình để nghệ thuật được quảng bá rộng rãi đến toàn bộ người tiêu dùng. Sự tập trung vào những chi tiết nhỏ nhất của âm thanh cũng như sự thể hiện rõ nét của âm hình là những tiêu chí hàng đầu mà Audio Physic luôn hướng tới kể từ ngày thành lập. Phiên bản mới nhất của dòng sản phẩm Tempo ($3999/đôi ) là thế hệ thứ tư. Khác hẳn với những thế hệ cũ, phiên bản đã có một bước tiến dài về mặt công nghệ lẫn chất lượng trình diễn.

Đánh giá: Thiết kế, kỹ thuật, cấu tạo

Tempo ứng dụng kỹ thuật 3 chiều cùng 4 đường tiếng 4 driver, thiết kế thùng loa đặt nghiêng 7 độ cùng với các vách ngăn nhằm làm giảm chấn động cơ học cũng như giúp tăng độ trải dài âm của các củ loa. Giống như thiết kế cao cấp của những nhà sản xuất khác, loa woofer có kiểu hướng âm ra phía bên cạnh ( side – firing ) ứng dụng kỹ thuật công nghệ Push – Push. Theo như giải thích của AP, thiết kế này mang đến 3 điểm mạnh. Thứ nhất, việc bố trí cặp loa woofer sang 2 bên giúp giảm áp lực công hưởng với các cặp loa còn lại mang đến màu sắc âm thanh rõ ràng hơn. Thứ hai, kỹ thuật Push – Push làm giảm chấn động rung học và giúp kiểm soát độ rung mang đến âm thanh tinh tế, sắc nét. Cuối cùng, thiết kế này giúp loại bỏ phần lớn sóng đứng đồng thời giúp giảm độ ồn cộng hưởng gây méo âm, cũng như giúp tăng cường về mặt âm hình.

Loa Audio Physic Tempo

Mỗi cặp loa tempo có kích thước cao 39.37 inch và rộng 12.6 inch. Với thiết kế mặt hông đối xứng, chiều rộng mặt trước là 5.8 inch và mặt sau là 7.3 inch. Loa có khối lượng 44 pounds. Giúp cho loa được cân bằng tốt hơn khi đặt trên sàn, Tempo được trang bị các chân đứng có thể điều chỉnh được (Outrigger). Dải tần số đáp ứng của loa dạo động trong khoảng 35Hz – 33kHz (+/- 3 dB), độ nhạy của loa 89dB, trở kháng 4 ohms, điện áp đáp ứng trong khoảng 20 đến 150 watts. Chế độ bảo hành 10 năm cho sản phẩm.
Hệ thống driver của Tempo được thiết kế bởi nhà sản xuất driver nổi tiếng Peerless, SEAS, and ScanSpeak cùng những cải tiến kỹ thuật của Audio Physic. Củ loa woofers có kích thước 7 inch hoạt động với công suất 200Hz. Tiếp đến, củ loa midrange với dải tần lớn 2.7 kHz được thiết kế với chất liệu nhôm 5.9 inh áp dụng kỹ thuật công nghệ âm thahh Cone Damping độc quyền của Audio Physic nhằm giảm độ chói gắt với các driver kim loại. Loa midrange sẽ mang đến sức mạnh âm thanh vượt trội, rõ ràng, hoàn toàn tách biệt mà không cần sự giúp sức của woofers and tweeter.

Loa Audio Physic Tempo chat

Thiết kế của loa tweeter dùng màng lụa dome ( 1 inch ) có viền giống như các phiên bản trước với chức năng tản nhiệt, chống rung. Ngoài ra, mặt sau của loa có một cổng bass thiết kế cho củ loa woofers cùng với bảng điều khiển có chứa dây tín hiệu WTB. Mạch điều khiển này ứng dụng kỹ thuật Control Terminal độc quyền của Ap. Chức năng chính là chống rung lọc nhiễu cho toàn bộ hệ thống loa. Việc gắn chân đứng Outrigger cũng tương đối dễ dàng.

Ghép phối – Trải nghiệm

Chúng tôi ghép phối Audio Physic Tempo với Audio Zone Amp-1. Audio Zone Amp-1 không hẳn là bộ ampli cao cấp chất lượng tốt, nhưng nó vẫn là sự kết hợp hài hòa với Tempo, ngay cả khi trình diễn với công suất lớn. Thông thường sẽ cần một khoảng thời gian sử dụng để loa đạt được sự trình diễn tốt nhất ( khoảng 100 giờ ).

Loa Audio Physic Tempo dep

Sự thể hiện ở dải âm thanh tầm trung của Tempo thực sự ấn tượng với bass âm chắc và dày. Sau khi trải nghiệm âm thanh tầm trung với những bản nhạc của Almarro M2As and ProAc Tablette Reference 8 Signatures, chúng tôi kì vọng Tempo sẽ thể hiện chất lượng với những âm sắc tầm cao. Âm sắc là rõ ràng và tách biệt, có rất ít độ nhiễu khi chuyển từ trung âm lên cao âm. Nhịp bass là chi tiết, chắc nịch, không hề có sự chói gắt khi thể hiện những âm sắc cao. Giọng hát của John Miles với “Shadow of a Lonely Man,” từ the Alan Parson’s Project release Pyramid (Arista ARCD 8225) là mượt mà, tự nhiên. Âm sắc chi tiết, tách biệt không hề có sự trộn lẫn giữa giọng voices với âm nhạc.

Loa Audio Physic Tempo hay

Tiếp tục, chúng tôi thử sức tempo với một loạt các bản nhạc với âm sắc cao như: The Sky Cries Mary’s Moonbathing on Sleeping Leaves (Warner Brothers 46464-2), “Paranoid Eyes” on Pink Floyd’s The Final Cut (Columbia CK 68517) của Roger Waters. Tempo tiếp tục đem lại sự tinh khiết và âm trường rộng rãi, khoáng đạt, chi tiết cho mỗi nhịp điệu âm thanh. Trung âm cũng được thể hiện rất tốt. Thử sức với bản hit solo saxophone “Doctor Wu,” của Steely Dan’s Katy Lied (MCA MCAD-11916), bản guitar “Daddy Don’t Live in That New York City No More”, trung âm đạt độ dày nặng và được mở rất rộng, không hề có sự ngắt âm hay chói ngắt của tiếng guitar dây sắt. Cũng trong các bản thu trên, dải trầm với những tiếng bass sâu được Tempo tái tạo khá trọn vẹn.

Loa Audio Physic Tempo tot

Về mặt âm hình, Tempo thể hiện không như những gì chúng tôi kì vọng. Tiếng sao Mellotron trong ca khúc Beware of Darkness của Arcane vang lên lả lướt, trong trẻo nhưng khi có các âm thanh tổng hợp của các nhạc cụ khác xen kẽ, chúng tôi cảm thấy một chút bối rối và không thể phân định được rõ ràng vị trí phát âm thanh của loa. Điều này có thể cải thiện bằng cách kéo dài khoảng cách loa ra khỏi tường. Loa tweeter với thiết kế dome lụa thể hiện sự trình diễn tuyệt vời trong việc kết hợp với loa midrange. Sự chuyển từ trung âm lên cao âm là uyển chuyển, tự nhiên. Giống như trung âm, loa tweeter cũng thể hiện đôi chút nhuộm mầu ( Coloration ). Âm thanh nghe có vẻ lọt tai nhưng về tổng thể nó không được rõ ràng, chi tiết như các loa khác chúng tôi nghe. Sự nhuồm mầu trong bản Track Genesis’ Trespass (Virgin CASCD 1020) khiến chúng tôi bị nhầm lẫn về âm thanh khi nghe tiếng kim loại đâm vào gỗ. Nhưng như đã nói, đó chỉ là những chi tiết nhỏ, nó chỉ rõ rãng với tùy loại bản nhạc. Điều này không làm ảnh hưởng đến tổng thể trải nghiệm âm thanh của Tempo.

Loa Audio Physic Tempo trong bo dan

Chúng tôi so sánh Tempo với bộ loa ProAc Tablette Reference 8 Signatures đến từ Anh Quốc. Chúng tôi lo ngại rằng Tempo với giá bán gấp đôi sẽ dễ dàng vượt qua đối thủ. Tuy nhiên, giá cả không phải là vấn đề trong sự so sánh này, chất lượng âm thanh mới là điều bận tậm. Tempo là thể hiện tốt hơn trong một số bản thử, nhưng chúng tôi kì vọng vào Tempo nhiều hơn thế. Điều làm chúng tôi ngạc nhiên là ProAc thể hiện sức mạnh tốt hơn Tempo về tái tạo trường âm thanh rộng lớn, cũng như sự rõ ràng trong tái hiện âm hình. ProAc thể hiện âm thanh tầm trung tương đương Tempo nhưng có sự rõ ràng, chi tiết hơn và không bị nhuộm mầu. Về trường âm cao cả hai đều thể hiện sự mạnh mẽ đầy năng lượng. Các Treble cao là tự nhiên, tươi mát, nhưng Tempo nhỉnh hơn đôi chút với sự nhẹ nhàng và chi tiết trong âm cao hơn ProAc.

Kết luận:

Audio Physic Tempo sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt đến từ nhiều đối thủ trong cùng phân khúc giá. Tempo không phải là sản phẩm tốt nhất trong phân khúc của mình, âm sắc hơi bị nhuộm màu, và hơi bị làm quá. Những người nghe khó tính sẽ cảm thấy thiếu sự tinh tế, êm ái trong các âm treble. Tuy nhiên, có rất ít sản phẩm trên thị trường đáp ứng được sự cân bằng tinh tế giữa chất lượng các tầng dải âm cùng với một thiết kế đẹp. Tempo vẫn đem đến một sự trải nghiệm âm thanh hài hòa mặc dù chưa được chi tiết. Sự trải nghiệm âm nhạc với Tempo vẫn thật sự rất tuyệt vời!

Nguồn: Tạp Chí Hifi/Thúy Vi