Các thông số kỹ thuật của loa mà nhà sản xuất đưa ra là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng. Trước năm 1970, phương pháp để xác định các tiêu chuẩn công nghiệp cho các thông số kỹ thuật này rất khó và cũng rất tốn kém. Các phương pháp được công nhận mất rất nhiều chi phí và thường vượt ngoài khả năng của những người muốn tìm hiểu về các thông số này.
Thông số Thiele-Small
Hai nhà nghiên cứu Thiele và Small đã không ngừng nỗ lực để chỉ ra mối tương quan vật lý giữa loa và thùng loa. Tuy nhiên, không dừng lại ở việc đo đạc, đánh giá công suất hay độ nhạy trung bình của loa, các thông số và mối quan hệ mà hai ông đưa ra còn giúp ích trong việc nghiên cứu hiệu suất thực tế khi chuyển đổi năng lượng điện thành năng lượng sóng âm.
FS

2306_2474071_elac_cc_400_1
Thông số FS là tần số cộng hưởng riêng của màng loa ngoài không khí. Tần số này là điểm mà tại đó trọng lượng của các bộ phận chuyển động trong loa cân bằng với màng loa khi chuyển động. Với một chiếc loa, khối lượng của bộ phận chuyển động, độ cứng của màng loa (gồm miếng cao su đàn hồi surround và hệ thống treo spider) là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tần số cộng hưởng. Dựa theo quy tắc ngón tay cái, tần số Fs thấp chứng tỏ loa trầm có khả năng sản sinh ra tần số thấp tốt hơn là loa trầm có tần số Fs cao.
RE
Là điện trở thuần của cuộn dây khi điện áp một chiều của driver được đo bằng đơn vị ohm và thường được gọi là ‘DRC’. Sau khi được đo đạc, điện trở thuần RE gần như luôn nhỏ hơn trở kháng danh định của driver.
LE
LE biểu thị cho độ tự cảm của cuộn dây âm thanh được đo bằng đơn vị milihenry (mH). Theo tiêu chuẩn công nghiệp, nó dùng để đo điện cảm ở mức 1000 Hz. 
CÁC THÔNG SỐ Q

tim-hieu-thong-so-ky-thuat-cua-loa
Qms, Qes, và Qts là các phép đo liên quan đến sự kiểm soát màng loa của bộ phận chuyển đổi khi nó đạt đến tần số cộng hưởng (Fs). Hệ thống treo có tác dụng ngăn cản bất kì chuyển động ngang nào có khả năng khiến cuộn dây âm thanh chạm vào cực (dẫn đến làm hỏng loa). Qms là thước đo mức độ kiểm soát từ màng cơ học của loa (surround và spider đã nhắc đến ở trên). Qes đặc trưng cho mức độ kiểm soát từ màng điện của loa (cuộn dây âm thanh và nam châm). Qts được gọi là Q tổng của driver và được tính bằng phương trình Qes nhân với Qms rồi chia cho tổng của chúng.
VAS/CMS
Vas biểu thị cho thể tích không khí khi bị nén tới một mét khối có cùng lực tác dụng như độ mềm (Cms) của một màng loa đặc biệt. Vas là một trong những thông số khó đo nhất vì áp suất không khí thay đổi theo nhiệt độ và độ ẩm. Vì vậy, người ta cần dùng đến một môi trường phòng thí nghiệm kiểm soát chính xác. Cms được đo bằng m/N. Cms là lực được nén bởi màng cơ học của nó. Nó đơn thuần là một thông số về độ cứng của màng loa. 

VD
Thông số biểu thị định lượng dịch chuyển của màng chắn hay nói cách khác chính là lượng không khí hình nón sẽ di chuyển. Dv được tính theo công thức Xmax (dây âm thanh nhô ra của driver) nhân Sd (diện tích bề mặt hình nón). Vd ghi nhận đơn vị cc. Bộ chuyển đổi sub-bass luôn cần có số Vd cao nhất.

Loaedi2
BL
Bl tính theo đơn vị mét Tesla, dùng để đo cường độ động cơ loa. Công thức tính là khối lượng (tính theo gam) chia cho cường độ dòng điện (đơn vị ampe). Số Bl  cao chứng tỏ bộ chuyển đổi mạnh di chuyển trong khoảng cho phép.
MMS
MMS là sự kết hợp của tổng trọng lượng các nón lắp ráp cộng với khối lượng bức xạ hàng loạt driver (là trọng lượng của không khí tính ở VD).
EBP

so-luong-kich-thuoc-cu-loa
Tỉ lệ EBP= Fs/Qes thường được tham khảo khi đóng thùng loa. Nếu EBP khoảng 100 thì thích hợp cho thùng loa hở, ngược lại, nếu gần 50 thì làm thùng loa kín.
XMAX/XLIM
Xmax/Xlim là viết tắt của Maximum Linear Excursion (khoảng cách tuyến tính tối đa). Loa đầu ra trở thành phi tuyến tính khi cuộn dây âm thanh bắt đầu rời khỏi khe điện từ. Mặc dù màng loa tạo nên sự phi tuyến tính ở đầu ra, thời điểm mà các vòng xoắn trong khe bắt đầu giảm là khi các bóp méo bắt đầu tăng.
SD
Sd là diện tích bề mặt nón, tính theo đơn vị 〖cm〗^2
DẢI TẦN ĐÁP ỨNG
Các nhà sản xuất sử dụng các công cụ khác nhau để xác định ‘dải tần đáp ứng’. Phần lớn các phương pháp khác nhau sẽ dẫn đến các kết quả không giống nhau nhưng chúng đều có thể áp dụng trong công nghiệp. Về mặt kĩ thuật, có nhiều loa được sử dụng để tạo ra các tần số ở trong các khoảng mà theo lí thuyết thường sử dụng ít. Khi các tần số tăng, bao phủ ngoài trục của bộ chuyển đổi giảm tương đối với đường kính của nó. Tại một thời điểm nhất định, lớp bao phủ trở nên to lớn hoặc chỉ nhỏ như những tia sáng.
XỬ LÝ NĂNG LƯỢNG
Đặc điểm kỹ thuật này rất quan trọng khi chọn lựa thiết bị chuyển đổi. Bạn cần chọn được chiếc loa có khả năng tương thích với năng lượng đầu vào mà mình cung cấp. Tương tự như vậy, nếu mức năng lượng cung cấp không đủ, loa cũng có thể sẽ bị hư hỏng. Tốt nhất bạn nên chọn một chiếc loa có khả năng tương thích nhiều mức năng lượng hơn là cung cấp thêm khoảng trống để bảo đảm không vượt quá mức giới hạn nhiệt. Khả năng tản nhiệt chính là thang đánh giá khả năng xử lý năng lượng của các máy chuyển đổi. Điều này bị ảnh hưởng bởi một vài thông số thiết kế nhất là về kích thước cuộn dây âm thanh, kích thước nam châm, lỗ thông hơi và các vật liệu kết dính được sử dụng trong thiết kế cuộn dây âm thanh. Kích thước của cuộn dây và nam châm lớn cung cấp thêm nhiều diện tích để tiêu tan nhiệt lượng, trong khi đó, lỗ thông hơi đảm bảo cho việc năng lượng nhiệt thoát đi đồng thời khí lạnh tràn vào cấu trúc của loa. Quan trọng không kém chính là khả năng cuộn dây âm thanh xử lý năng lượng nhiệt.
ĐỘ NHẠY 
Độ nhạy là một trong những thông số quan trọng nhất được công bố ở bất kì thiết bị chuyển đổi nào. Nó tượng trưng cho tính hiệu quả và âm lượng mong muốn từ một thiết bị với năng lượng đầu vào. Các nhà sản xuất loa dựa trên các nguyên tắc khác nhau để thu thập được thông tin này và cũng không có mức chính xác quy định cho độ nhạy trong công nghiệp. Bởi vậy mà người tiêu dùng luôn gặp phải khó khăn trong việc so sánh độ nhạy giữa các sản phẩm loa khác nhau. 

Theo: Tạp Chí Hifi