1.   Cách đặt turntable :
       Khi muốn đặt turntable tại một vị trí nào đó , chúng ta phải kiểm tra xem mặt bằng mà chúng ta đặt lên đã thật phẳng hay chưa , cách tốt nhất trong trường hợp này là dùng cân nước để kiểm tra , vị trí đặt mâm phải chắc chắn và được chống rung tốt vì khi mâm hoạt động , chuyển động tròn đều theo chu kỳ và tầng số nhất định sẽ rất dễ dẫn đến cộng hưởng , tạo dao động không cần thiết . Bất kỳ dao động nào của bệ đỡ khi mâm đang hoạt động đều  không tốt cho các bộ phận của mâm , kim , đĩa và ảnh hưởng đến chất lượng âm thanh mà ta đang thưởng thức. Khi mâm đã được đặt vào vị trí thích hợp , nên dùng cân nước kiểm tra một lần nữa , phải đảm bảo là mâm đã được đặt cân bằng và chắc chắn .

wpas1a              wpas2b

2.    Kiểm tra các chi tiết :
   1.    Kiểm tra tốc độ : 
          •    Với những mâm có hệ thống Quartz lock thì khi đèn Quartz lock  sáng đều nghĩa là tốc độ đã chính xác .
          •    Với mâm có đèn kiểm tra tốc độ và nút chỉnh tốc độ : bật công tắc cho mâm quay , vặn nút chỉnh tốc độ (qua –lại) cho đến khi các vạch trên dòng 33/50hz (khi xài đĩa 33) hoặc 45/50hz (khi xài đĩa 45) đứng yên .

                                     

•    Nếu mâm không có vạch kiểm tra tốc độ thì phải dùng đĩa vạch để điều chỉnh . Trường hợp mâm không có nút chỉnh tốc độ , khi sai tốc phải chỉnh một vài biến trở trên mạch , những biến trở này đều có ghi chú 33 hoặc 45 tương đương với tốc độ cần chỉnh . Trước khi chỉnh , nên dùng viết lông đánh dấu vị trí ban đầu , xịt RP7 rồi mới xoay biến trở từng ít một , xoay rồi lại kiểm tra , chưa đúng thì lại xoay đến khi đúng tốc độ thì thôi.

383068146 467                                                                                    
     2.    Vỏ đầu kim (headshell) :  vỏ đầu kim phải nằm ngang (dùng cân nước để kiểm tra) nếu bị chênh , nới ốc ở đầu ống cần để chỉnh lại , 2 ốc cố định đầu kim phải ở vị trí giống nhau , không được lệch nhau .    

   P1000328            P1000340   

pultahsh(2)

3.    Kiểm tra đầu kim (cartridge) : khi nhìn ngang (thẳng từ bên hông) , ống kim tạo với thân kim một góc nhất định (góc này thường là 20o , những kim sản xuất trước năm 1960 thì tracking angle là 15o ) , kim dùng lâu ngày góc này sẽ thay đổi , việc này gọi là chỉnh VTA , đa số đầu kim không phải chỉnh VTA riêng kim mới thì không phải để ý đến vấn đề này . Sau đó ta quan sát kim thẳng từ phía trước, ống kim phải thẳng góc với mặt đĩa , nếu bị lệch , phải chỉnh lại cho đúng (chỉnh azimuth) .

         afsp(2)                    azim(2)

       4.    Chỉnh độ cao trục cần : nới ốc ở chân trục cần , dịch chuyển cần lên (hoặc xuống) cho đến khi cần nằm song song với mặt đĩa khi đầu kim chạm vào mặt đĩa .

P1000330   

5.    Kiểm tra khoảng cách từ tâm mâm (spindle) đến mũi kim (cantilever) còn gọi là overhang : thông số này phụ thuộc vào cần đang sử dụng trên mâm , có thể tìm thông tin trên audio-heritage.jp hoặc vinylengine.com . Để chỉnh overhang cho đúng , ta xoay cần và gác thân kim lên spindle , đo khoảng cách từ tâm mâm (điểm giữa của spindle) đến mũi kim , nếu chưa đúng , nới ốc ở đầu vỏ kim để dịch chuyển cartridge sao cho khoảng cách từ cantilever đến tâm spindle đúng bằng độ dài overhang mà nhà sản xuất quy định .

overhangb400(2)

     6.    Cân chỉnh lực đè lên đầu kim (tracking force) : trước tiên , ta dịch chuyển tạ sau (counterweight) sao cho khi buông tay , ống cần nằm ngang , đây là vị trí 0 gam , xoay vòng chỉnh về vị trí 0 , sau đó xoay tạ sau (khi xoay tạ sau , vòng chỉnh phải xoay cùng) đến vị trí đúng với tracking force của kim . Ví dụ : kim technics EPC-207C có tracking force là 1.75g +/- 0.25g thì ta xoay counterweight đến vị trí 1.75g là đã có thể nghe an toàn , sau đó , tùy vào tình trạng kim , đĩa và tai của mình mà có thể gia giảm chút đỉnh cho đến khi nghe vừa tai .

P1000336

 

          P1000338        P1000339

Nguồn Gia Định Audio