monospace_digital_vinyl.jpg
Đây là bài viết chuỗi bài về ” Digital Vinyl” của Computer audiophile. Các chủ đề sắp tới sẽ bao gồm dynamic range, loudness wars, high resolution digital, những hạn chế và điều lầm tưởng của việc chơi đĩa than vinyl, clock và sample rates, những nguyên tắc trong việc chơi đĩa than kỹ thuật số và cơ học, và thêm vào đó là những mẫu âm thanh thử nghiệm từ dự án của Igor
Điều đầu tiên là tôi muốn cảm ơn Chris từ computer audiophile, rằng anh ấy đã tạo điều kiện cho chuyên mục mới này, mặc dù sẽ có rất nhiều tranh cãi và các ý kiến khác nhau. Vinyl và LP là một điều khiến cho những người chơi audio digital mở một nụ cười mỉa mai.

Theo những gì mà tôi quan sát khá nhiều người có thành kiến với những điều như cd, hay đĩa than và họ có quyền như vậy. Tôi chỉ muốn nói rằng bài viết này chúng ta sẽ không nói về việc chơi đĩa than truyền thống, thay vào đó là âm thanh kỹ thuật số và đặc biệt là từ máy tính.
Tôi làm quen với âm nhạc từ khi tôi mới 5 tuổi khi bố mẹ cho tôi vào một trường âm nhạc để học violin rồi sau đó là piano và bộ gõ. Vì vậy tất cả tuổi thơ và quãng thời gian trưởng thành tôi gần như dành hết cho âm nhạc. Sau khi tốt nghiệp, tôi bắt đầu sự nghiệp của mình trong một ban nhạc Pop-Rock. Khi tôi chơi nhạc các bản nhạc và hòa tấu, tôi cũng đã đi qua khá nhiều studio và cũng học hỏi được đôi chút. Tôi nói điều này chỉ để khẳng định rằng tôi chỉ quen với âm nhạc qua góc nhìn của người thưởng thức nhạc mà còn thông qua các nhìn của những nhà sản xuất – giống như 2 mặt của một đồng xu.

monospace_digital_vinyl_2.jpg
Dự án digital vinyl là kết quả của những nỗi thất vọng và không hài lòng với âm thanh kỹ thuật số. Những sự thất vọng thật sự bất đầu từ những năm cuối thập niên 80, khi tôi vô tình chuyển từ âm thanh analog sang hệ thống digital- thứ mà từng được gọi “sự đột phá của tương lai”. Vào lúc đó tôi có một bộ dàn audio entry level khá nhỏ bé ( Turntable với phono-preamp tích hợp sẵn chỉ khoảng $300, và amply đèn tích hợp và cặp loa tất cả chỉ khoảng $1500). Trước đó tôi chưa từng có trải nghiệm nào mang đến cảm giác thích thú như vậy khi nghe những bản thu LP tốt, mỗi lần nghe rằng y như một lượng endorphins được kích thích vào trong hệ thần kinh.

Sau đó do hoàn cảnh nên tôi cũng không thể nghe nhạc trong vòng vài năm bởi vì phải tham gia vào các buổi tập dượt của nhóm,thời gian dành cho các buổi trình diễn và trong phòng thu. Tôi đã bán luôn bộ máy turntable với toàn bộ kho đĩa LP.
Tôi trở lại với thưởng thức âm nhạc đã như là một nạn nhân của quá trình kỹ thuật số với một dàn máy đĩa CD.

Chúng ta đều có những album yêu thích mà ta thường hay nghe và cố gắng điều chỉnh làm cách nào để những album này phát một cách hay nhất trên bộ dàn của mình. Điều đầu tiên mà tôi vừa có bộ dàn mới đó là mua những bản đặc biệt của album dưới dạng đĩa CD này với hi vọng chất lượng cao nhất ( Collector edition- Special edition). Và sau đó bật lên trên dàn đĩa lần đầu tiên trong cùng một phòng, với cùng một chiếc amply và một chiếc loa mà tôi từng sử dụng với dàn đĩa than. Tôi cũng nhớ mang máng chất âm của dàn của mình và cũng hi vọng rằng chất âm cũng sẽ đạt được một mức nào đó. Thực sự lần đầu tiên nghe, tôi cảm thấy shock cảm giác giống như có một ai đó hút đi toàn bộ hồn của cả toàn bộ các ca khúc. Tôi đi đến nhà của những người bạn của mình rồi cũng thấy cùng có một kết quả, lúc đó cảm giác thất vọng trở thành sự chấp nhận rằng thức tế và sự tiện lợi đã chiến thắng, tuy nhiên những vẻ đẹp và cái hồn ma thuật của âm nhạc dường như biến mất kèm với những cảm xúc và hạnh phúc khi nghe nhạc.
Đây là lần thất vọng đầu tiên nhưng không phải là lần cuối cùng. Trong suốt 30 năm qua, tôi đã nhiều lần cố gắng để kỹ thuật số đĩa than, cố làm sao để tạo nên cái cảm xúc và hồn của đĩa than thông qua các phương tiện digital. Tôi đã sử dụng khá nhiều hệ thống turntable ( kể cả những mẫu rất đắt tiền), các thiết bị và phần mềm chuyên dụng dành cho pro audio, nhưng kết quả vẫn không được như mong đợi.

monospace_digital_vinyl_1.jpg
Luôn có một ranh giới rõ ràng giữa cả hai thế giới – analog (LP) và kỹ thuật số, mà theo tôi sẽ có chút gì đó lợi thế về analog.
Vài năm trước có một khái niệm về kỹ thuật số các đĩa than được lên ý tưởng từ tiến sỹ Rob Robinson (Channel D) và đã được đưa vào trong phần mềm “Pure Vinyl” có thể được gọi là cuộc cách mạng trong việc chơi đĩa than. Những khái niêm và công nghệ mới này được áp dụng với các thiết bị âm thanh kỹ thuật số chuyên nghiệp đã đưa việc số hóa các đĩa than lên một tầm cao mới. Đã gần hai năm kể từ khi những hãng thu âm đã bắt đầu thử nghiệm với những thiết bị đã được hỗ trợ với kết quả là những bản thu có chất lượng vượt trội so với mong đợi của tôi.
Dr. Rob Robinson chia sẻ về Pure Vinyl :
Sự kết nối giữa chất âm của đĩa LP analog và độ chính xác của nhạc kỹ thuật số chất lượng cao

Đây là điểm giao thoa giữa nguồn nhạc analog và nhạc kỹ thuật số.”

Tôi hoàn toàn đồng ý với anh ấy chỉ muốn thêm rằng: Đối với các thiết bị chất lượng thì Pure Vinyl không chỉ là một chiếc cầu nối giữa 2 thế giới âm thanh – đây thực sự là một đại lộ cao tốc!
Trong bài viết này tôi cố tình không đi sâu vào các thông số kỹ thuật vào trong bài viết giới thiệu mở đầu này, tôi chỉ muốn mọi người bắt đầu nghe thử những mẫu thử demo và để mọi người cùng trải nghiệm.

Theo bạn thì giữa “ thời gian và tốc độ của âm thanh hay những điều gì quan trọng hơn trong việc nghe và thưởng thức âm nhạc – việc âm thanh có tính cố định và độ động tương quan trong khoảng tốc độ và giai điệu nhạc”. Bởi vì âm thanh chân thật với bản gốc, live là lý do chính mà những audiophile yêu vinyl. Cũng là lý do vì sao chúng ta thích format MQA.

Và bây giờ tôi và Chris sẽ mời các bạn lắng nghe những mẫu demo ngắn và cùng chia sẻ những cảm nhận!

Các mẫu thử

Asphalt Canyon Blues (Kenny Burrell và Grover Washington, Jr. – Togethering (1985, USA) Blue Note (BT 851061.88))
Official DR Value: DR12, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 7.88dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (91MB) | 96 kHz / 24 bit (46MB) | 48 kHz / 24 bit (23MB) | 44.1 kHz / 16 bit (14MB)

Peter Gunn Theme (The Blues Brothers (O.S.T. Recording) (1980, UK)) Atlantic (K 50715)
Official DR Value: DR15, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 7.72dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (90MB) | 96 kHz / 24 bit (45MB) | 48 kHz / 24 bit (22MB) | 44.1 kHz / 16 bit (13MB)

Friday (J.J. Cale – 5 (1979, WG) Shelter Records ‎(200 389))
Official DR Value: DR14, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 7.02dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (111MB) | 96 kHz / 24 bit (56MB) | 48 kHz / 24 bit (28MB) | 44.1 kHz / 16 bit (17MB)

Pure Delight
 (Larry Carlton – Alone – But Never Alone (1986, USA)) MCA Records (MCA-5689)
Official DR Value: DR14, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 5.91dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (97MB) | 96 kHz / 24 bit (48MB) | 48 kHz / 24 bit (24MB) | 44.1 kHz / 16 bit (15MB)

The Nearness Of You (Arnett Cobb – The Wild Man From Texas (1976, FRA)) Black And Blue (33.099)
Official DR Value: DR13, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 6.09dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (76MB) | 96 kHz / 24 bit (38MB) | 48 kHz / 24 bit (19MB) | 44.1 kHz / 16 bit (12MB)

Marcella’s Dream (The Crusaders – Images (1978, USA) Blue Thumb Records (BA-6030)
Official DR Value: DR15, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 4.16dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (105MB) | 96 kHz / 24 bit (53MB) | 48 kHz / 24 bit (26MB) | 44.1 kHz / 16 bit (16MB)

Nearly (Ron Carter – Patrao (1981, USA)) Milestone Records (M-9099)
Official DR Value: DR11, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 4.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (104MB) | 96 kHz / 24 bit (52MB) | 48 kHz / 24 bit (26MB) | 44.1 kHz / 16 bit (16MB)

Blues For Pat (Pat Metheny (1984, USA)) ECM Records (1-25006)
Official DR Value: DR12, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 3.37dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (82MB) | 96 kHz / 24 bit (41MB) | 48 kHz / 24 bit (20MB) | 44.1 kHz / 16 bit (13MB)

Owner Of A Lonely Heart (Yes – 90125 (1983, WG) ATCO Records (790125-1)
Official DR Value: DR15, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (86MB) | 96 kHz / 24 bit (43MB) | 48 kHz / 24 bit (21MB) | 44.1 kHz / 16 bit (13MB)

No Drugs (Birth Control – Knock! Knock!! Who’s There (1973, WG) Metronome 2001 (200.132)
Official DR Value: DR12, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 5.33dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (92MB) | 96 kHz / 24 bit (46MB) | 48 kHz / 24 bit (23MB) | 44.1 kHz / 16 bit (14MB)

Alone Together
 (Chet Baker – Chet (1959, 1983 RE, USA) Riverside Records (RLP-1135)
Official DR Value: DR13, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (92MB) | 96 kHz / 24 bit (46MB) | 48 kHz / 24 bit (23MB) | 44.1 kHz / 16 bit (14MB)

Dreams (Fleetwood Mac – Rumours (1977, USA)) Warner Bros. Records (BSK 3010)
Official DR Value: DR15, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (112MB) | 96 kHz / 24 bit (56MB) | 48 kHz / 24 bit (28MB) | 44.1 kHz / 16 bit (17MB)

Natural Science
 (Rush – Permanent Waves (1980, WG)) Mercury (9111 065)
Official DR Value: DR13, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (58MB) | 96 kHz / 24 bit (29MB) | 48 kHz / 24 bit (14MB) | 44.1 kHz / 16 bit (8MB)

I Was Only Joking (Rod Stewart – Greatest Hits (1979, WG)) Warner Bros. Records (WB 56 744)
Official DR Value: DR14, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (111MB) | 96 kHz / 24 bit (55MB) | 48 kHz / 24 bit (28MB) | 44.1 kHz / 16 bit (17MB)

Never Before (Deep Purple – Machine Head (1972, RE 1980, WG)) Purple Records (1C 062-93 261)
Official DR Value: DR12, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (100MB) | 96 kHz / 24 bit (50MB) | 48 kHz / 24 bit (25MB) | 44.1 kHz / 16 bit (15MB)

Autumn Leaves (Pat Boone – Stardust (1958, UK, mono)) London Records (HA-D.2127)
Official DR Value: DR11, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (116MB) | 96 kHz / 24 bit (58MB) | 48 kHz / 24 bit (29MB) | 44.1 kHz / 16 bit (18MB)

Hush-A-Bye (Jewish Folk Tune) (Kenny Drew Trio – The Lullaby (1982, JAP) Baystate (RJL-8029)
Official DR Value: DR14, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (101MB) | 96 kHz / 24 bit (51MB) | 48 kHz / 24 bit (25MB) | 44.1 kHz / 16 bit (16MB)

Midnight Sugar (Tsuyoshi Yamamoto Trio – Midnight Sugar (1974, JAP)) Three Blind Mice (TBM-23)
Official DR Value: DR15, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (103MB) | 96 kHz / 24 bit (52MB) | 48 kHz / 24 bit (26MB) | 44.1 kHz / 16 bit (16MB)

Blue Marine (Masaru Imada – Blue Marine (1982, JAP)) Trio Records (PAP-25026)
Official DR Value: DR15, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (92MB) | 96 kHz / 24 bit (46MB) | 48 kHz / 24 bit (23MB) | 44.1 kHz / 16 bit (14MB)

Make Trip (Isao Suzuki, Masahiko Togashi, Hideo Ichikawa, Akira Shiomoto – Approach (1986, JAP)) Art Union (KEN-1005)
Official DR Value: DR16, Gain Output Levels (Pure Vinyl) – 0.00dB, Edit “Click Repair” – yes
192 kHz / 24 bit (105MB) | 96 kHz / 24 bit (52MB) | 48 kHz / 24 bit (26MB) | 44.1 kHz / 16 bit (16MB)

Nguồn: Monospace